374000₫
chơi lô đề online app mobile Tính đến hết năm 2007, Carrefour là tập đoàn tư nhân đứng thứ 9 thế giới về số lượng nhân viên với 409.092 người, tập đoàn cũng đứng đầu nước Pháp và Hy Lạp, đứng thứ ba tại Brasil trong bảng xếp hạng này. Trong số gần nửa triệu nhân viên thì 68% làm việc tại châu Âu, 16% tại Nam Mỹ và 16% tại châu Á. Theo báo cáo năm 2006 của tập đoàn, tổng lương chi trả cho nhân viên Carrefour là 7.515 triệu euro (chiếm 9,6% doanh thu) tức trung bình một nhân viên tập đoàn có thu nhập hàng năm là 16.500 euro, lương của lãnh đạo tập đoàn gấp khoảng 90 lần lương trung bình của một người Pháp đồng nghĩa với việc Carrefour chưa đạt tiêu chuẩn của một công ty bình đẳng (entreprise solidaire). Tháng 10 năm 2008, Carrefour bị 400 cựu nhân viên của hai đại siêu thị kiện đòi bòi thường 1,287 triệu euro vì đã trả dưới mức lương tối thiểu (''Salaire minimum interprofessionnel de croissance'', thường viết tắt là SMIC) trong nhiều năm cho các nhân viên này.
chơi lô đề online app mobile Tính đến hết năm 2007, Carrefour là tập đoàn tư nhân đứng thứ 9 thế giới về số lượng nhân viên với 409.092 người, tập đoàn cũng đứng đầu nước Pháp và Hy Lạp, đứng thứ ba tại Brasil trong bảng xếp hạng này. Trong số gần nửa triệu nhân viên thì 68% làm việc tại châu Âu, 16% tại Nam Mỹ và 16% tại châu Á. Theo báo cáo năm 2006 của tập đoàn, tổng lương chi trả cho nhân viên Carrefour là 7.515 triệu euro (chiếm 9,6% doanh thu) tức trung bình một nhân viên tập đoàn có thu nhập hàng năm là 16.500 euro, lương của lãnh đạo tập đoàn gấp khoảng 90 lần lương trung bình của một người Pháp đồng nghĩa với việc Carrefour chưa đạt tiêu chuẩn của một công ty bình đẳng (entreprise solidaire). Tháng 10 năm 2008, Carrefour bị 400 cựu nhân viên của hai đại siêu thị kiện đòi bòi thường 1,287 triệu euro vì đã trả dưới mức lương tối thiểu (''Salaire minimum interprofessionnel de croissance'', thường viết tắt là SMIC) trong nhiều năm cho các nhân viên này.
Dịch thuật gây trở ngại đáng kể cho việc so sánh các nền văn hóa với nhau. Nhiều thuật ngữ tiếng Anh không thể được dịch sang các ngôn ngữ khác, và nhiều khái niệm và từ vựng của các ngôn ngữ khác lại không có từ tiếng Anh tương tự. Những trở ngại về dịch thuật và từ vựng không chỉ là vấn đề của riêng tiếng Anh. Ngôn ngữ có thể buộc các cá nhân phải dùng một nhãn xác định phản ánh không chính xác xu hướng tính dục thực sự của họ. Ngôn ngữ cũng có thể dùng để gợi ý cho một người về xu hướng tính dục của đối phương. The meaning of words referencing categories of sexual orientation are negotiated in the mass media in relation to social organization. Ngữ nghĩa của các từ chỉ các nhóm xu hướng tính dục được truyền thông đại chúng thay đổi tùy theo cấu trúc của các mối quan hệ xã hội. Những từ vựng mới có thể được tạo ra để mô tả các thuật ngữ mới hoặc để giúp mô tả tốt hơn các cách hiểu phức tạp về xu hướng tính dục. Một vài từ khác lại có thể có thêm những tầng nghĩa mới. Ví dụ, các thuật ngữ dị tính marido để chỉ chồng và mujer để chỉ vợ trong tiếng Tây Ban Nha gần đây đã được người Tây Ban Nha thay thế bằng các từ trung lập về giới tính cónyuges hoặc consortes mang nghĩa chỉ bạn đời.