xổ số bạc liêu xổ số bạc liêu
su su kynu
xsmb 9 5 2024
trực trực tiếp đá gà thomo hôm nay

code soi kèo hôm nay uy tín

199000₫

code soi kèo hôm nay uy tín Người Thái là một trong số 56 dân tộc được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa công nhận chính thức và hiện tại có dân số khoảng 1,16 triệu người, có quan hệ họ hàng gần gũi với người Thái sinh sống chủ yếu tại Thái Lan hay người Thái tại vùng tây bắc Việt Nam. Tuy nhiên, giống như nhiều dân tộc 'được công nhận chính thức' khác tại Trung Quốc (xem Cao Sơn và người Dao), thuật ngữ ''Thái'' (ít nhất trong phạm vi sử dụng tại Trung Quốc) là thuật ngữ bao trùm một phần nhất định các sắc tộc Thái và nó không có từ tương đương trong các ngôn ngữ Thái, là các ngôn ngữ chỉ có các thuật ngữ chung chung hơn để chỉ 'các sắc tộc Thái nói chung' (chẳng hạn, Thái Lặc, Tai Lue, tai51) và 'người Thái tại Trung Quốc' (ví dụ, tiếng Thái: ชาวไทในจีน'), cả hai cụm từ này đều bao gồm cả người Tráng trong khi trong tiếng Trung thì không như vậy và nó lại có các thuật ngữ cụ thể khác, như được trình bày trong bảng dưới đây. Vì thế từ 傣 (''Thái'') trong tiếng Trung, giống như từ 瑶/瑤 (''Dao'') nói trên, là khái niệm văn hóa của người Hán Trung Quốc mà hiện nay một số ngôn ngữ khác đang chấp nhận để sử dụng theo kiểu viết tương tự như dạng bính âm (Dǎi), chẳng hạn như trong các tiếng Anh, Pháp và Đức đều gọi là Dai. Tuy nhiên, như một giải pháp trong tiếng Thái, giống như trong tiếng Anh, thuật ngữ Tai Lue (Thái Lặc) có thể được sử dụng để chỉ người Thái tại Trung Quốc, mặc dầu nó chỉ tới nhóm khác như trong bảng dưới đây. Điều này là do hai nhóm chính trên thực tế là mang cùng một tên, cả hai đều có nghĩa là 'người Thái miền bắc' (''lue''/''lặc'' và ''nüa''/''na'' là cùng nguồn gốc).

Số lượng
Thêm vào danh sách mong muốn
Mô tả sản phẩm

code soi kèo hôm nay uy tín Người Thái là một trong số 56 dân tộc được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa công nhận chính thức và hiện tại có dân số khoảng 1,16 triệu người, có quan hệ họ hàng gần gũi với người Thái sinh sống chủ yếu tại Thái Lan hay người Thái tại vùng tây bắc Việt Nam. Tuy nhiên, giống như nhiều dân tộc 'được công nhận chính thức' khác tại Trung Quốc (xem Cao Sơn và người Dao), thuật ngữ ''Thái'' (ít nhất trong phạm vi sử dụng tại Trung Quốc) là thuật ngữ bao trùm một phần nhất định các sắc tộc Thái và nó không có từ tương đương trong các ngôn ngữ Thái, là các ngôn ngữ chỉ có các thuật ngữ chung chung hơn để chỉ 'các sắc tộc Thái nói chung' (chẳng hạn, Thái Lặc, Tai Lue, tai51) và 'người Thái tại Trung Quốc' (ví dụ, tiếng Thái: ชาวไทในจีน'), cả hai cụm từ này đều bao gồm cả người Tráng trong khi trong tiếng Trung thì không như vậy và nó lại có các thuật ngữ cụ thể khác, như được trình bày trong bảng dưới đây. Vì thế từ 傣 (''Thái'') trong tiếng Trung, giống như từ 瑶/瑤 (''Dao'') nói trên, là khái niệm văn hóa của người Hán Trung Quốc mà hiện nay một số ngôn ngữ khác đang chấp nhận để sử dụng theo kiểu viết tương tự như dạng bính âm (Dǎi), chẳng hạn như trong các tiếng Anh, Pháp và Đức đều gọi là Dai. Tuy nhiên, như một giải pháp trong tiếng Thái, giống như trong tiếng Anh, thuật ngữ Tai Lue (Thái Lặc) có thể được sử dụng để chỉ người Thái tại Trung Quốc, mặc dầu nó chỉ tới nhóm khác như trong bảng dưới đây. Điều này là do hai nhóm chính trên thực tế là mang cùng một tên, cả hai đều có nghĩa là 'người Thái miền bắc' (''lue''/''lặc'' và ''nüa''/''na'' là cùng nguồn gốc).

Huyện này được chia ra thành 5 phó huyện (''tambon''), các đơn vị này lại được chia thành 65 làng (''muban''). Có hai thị trấn(''thesaban tambon'') - Khlong Thom Tai và Khlong Phon, each nằm trên một phần của ''tambon'' cùng tên. Mỗi tambon có một Tổ chức hành chính tambon.

Sản phẩm liên quan