562000₫
nohu boats -Tiểu đoàn 5 -Tiểu đoàn 7''Từ ngày trực thuộc Quân đội Quốc gia (01/10/1954 đến 01/03/1955) và Quân lực Việt Nam Cộng hòa (01/12/1960 đến 30/04/1975), tiểu đoàn 7 Nhảy dù đã trải qua các sĩ quan chỉ huy sau đây:''-Đại úy Trịnh Xuân Nghiêm, từ 01/10/1954 đến 01/03/1955.-Đại úy Ngô Xuân Nghị, từ 01/12/1960 đến 01/06/1965.-Đại úy Nguyễn Văn Nhâm ''(Tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức, ngày 12/06/1965 tử trận tại mặt trận Đồng Xoài sau hơn một tuần lễ chỉ huy tiểu đoàn, được truy thăng Thiếu tá)'', từ 02/06/1965 đến 12/06/1965.-Thiếu tá Nguyễn Bá Trước ''(Sinh năm 1922 tại Sài Gòn, tốt nghiêpk Võ khoa Thủ Đức k3p (tức K9B Trừ bị Đà Lạt).Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng tỉnh Phước Tuy)'', từ 12/06/1965 đến 15/01/1968.-Thiếu tá Lê Văn Ngọc, từ 16/01/1968 đến 10/11/1969.-Thiếu tá Lê Minh Ngọc, từ 11/11/1969 đến 18/03/1971.-Thiếu tá Trần Đăng Khôi, từ 19/03/1971 đến 01/02/1974.-Thiếu tá Nguyễn Lô, từ 02/12/1974 đến 30/4/1975. -Tiểu đoàn 11''Từ thành lập cho đến ngày 30/04/1975, Tiểu đoàn 11 Nhảy dù đã trải qua các sĩ quan chỉ huy sau đây:''-Thiếu tá Nguyễn Viết Cần ''(Sinh năm 1933 tại Long An, tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức K4. Năm 1969 thăng Trung tá rời Nhảy dù chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 33 thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh, năm 1972 tử trận tại mặt trân An Lộc, được truy thăng Đại tá)'', từ 01/12/1967 đến 16/07/1969.-Thiếu tá Ngô Lê Tĩnh ''(Tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức K4p (tức K10B Trừ bị Đà Lạt), về sau mang cấp Trung tá)'', từ 17/07/1969 đến 28/05/1971.-Trung tá Nguyễn Đình Bảo, từ 29/05/2971 đến 12/04/1972.Thiếu tá Lê Văn Mễ ''(Tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt K18, về sau mang cấp Trung tá)'', từ 12/04/1972 đến 10/11/1974.-Thiếu tá Nguyễn Văn Thành ''(Tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt K20)'', từ 11/11/1974 đến 16/04/1975.-Thiếu tá Lê Văn Phương, từ 16/04/1975 đến 30/04/1975. -Đại đội 2 Trinh sát -Phân đội 2 YTHQ
nohu boats -Tiểu đoàn 5 -Tiểu đoàn 7''Từ ngày trực thuộc Quân đội Quốc gia (01/10/1954 đến 01/03/1955) và Quân lực Việt Nam Cộng hòa (01/12/1960 đến 30/04/1975), tiểu đoàn 7 Nhảy dù đã trải qua các sĩ quan chỉ huy sau đây:''-Đại úy Trịnh Xuân Nghiêm, từ 01/10/1954 đến 01/03/1955.-Đại úy Ngô Xuân Nghị, từ 01/12/1960 đến 01/06/1965.-Đại úy Nguyễn Văn Nhâm ''(Tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức, ngày 12/06/1965 tử trận tại mặt trận Đồng Xoài sau hơn một tuần lễ chỉ huy tiểu đoàn, được truy thăng Thiếu tá)'', từ 02/06/1965 đến 12/06/1965.-Thiếu tá Nguyễn Bá Trước ''(Sinh năm 1922 tại Sài Gòn, tốt nghiêpk Võ khoa Thủ Đức k3p (tức K9B Trừ bị Đà Lạt).Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng tỉnh Phước Tuy)'', từ 12/06/1965 đến 15/01/1968.-Thiếu tá Lê Văn Ngọc, từ 16/01/1968 đến 10/11/1969.-Thiếu tá Lê Minh Ngọc, từ 11/11/1969 đến 18/03/1971.-Thiếu tá Trần Đăng Khôi, từ 19/03/1971 đến 01/02/1974.-Thiếu tá Nguyễn Lô, từ 02/12/1974 đến 30/4/1975. -Tiểu đoàn 11''Từ thành lập cho đến ngày 30/04/1975, Tiểu đoàn 11 Nhảy dù đã trải qua các sĩ quan chỉ huy sau đây:''-Thiếu tá Nguyễn Viết Cần ''(Sinh năm 1933 tại Long An, tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức K4. Năm 1969 thăng Trung tá rời Nhảy dù chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 33 thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh, năm 1972 tử trận tại mặt trân An Lộc, được truy thăng Đại tá)'', từ 01/12/1967 đến 16/07/1969.-Thiếu tá Ngô Lê Tĩnh ''(Tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức K4p (tức K10B Trừ bị Đà Lạt), về sau mang cấp Trung tá)'', từ 17/07/1969 đến 28/05/1971.-Trung tá Nguyễn Đình Bảo, từ 29/05/2971 đến 12/04/1972.Thiếu tá Lê Văn Mễ ''(Tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt K18, về sau mang cấp Trung tá)'', từ 12/04/1972 đến 10/11/1974.-Thiếu tá Nguyễn Văn Thành ''(Tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt K20)'', từ 11/11/1974 đến 16/04/1975.-Thiếu tá Lê Văn Phương, từ 16/04/1975 đến 30/04/1975. -Đại đội 2 Trinh sát -Phân đội 2 YTHQ
Tháng 3 năm 1950, theo chủ trương của Liên Khu ủy V, tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai được sáp nhập thành tỉnh Gia - Kon. Ban cán sự Gia - Kon ra quyết định thành lập 7 khu (huyện). Địa bàn tỉnh Kon Tum tổ chức thành 3 khu: khu 1 (Đăk Glei); khu 2 (Đăk Tô); khu 3 (Kon Plong). Cách phân chia hành chính này giữ nguyên đến tận khi Hiệp định Geneve có hiệu lực.